Thẻ tín dụng (Credit Card) là thẻ chi tiêu trước trả tiền sau, do ngân hàng phát hành. Ngân hàng sẽ cấp một số tiền chi tiêu nhất định cho chủ thẻ tín dụng tùy thuộc vào tài chính và lịch sử tín dụng của khách hàng.
Khách hàng có thể chi tiêu trong phạm vi này thông qua hình thức cà thẻ POS hoặc rút tiền mặt, tất nhiên bạn phải hoàn trả lại khoản tiền đã “tạm vay” cho ngân hàng ngay sau đó. Nhưng nếu không thanh toán lại đầy đủ và đúng hạn, bạn sẽ bị ngân hàng tính lãi trên số tiền còn nợ. Vậy lãi suất thẻ tín dụng là gì? Có những loại lãi suất nào trên thẻ tín dụng?
Lãi suất thẻ tín dụng là gì
Lãi suất thẻ tín dụng là khoản tiền mà chủ thẻ tín dụng phải thanh toán cho ngân hàng khi rút tiền mặt hoặc không thanh toán dư nợ thẻ tín dụng đúng hạn. Thông thường các ngân hàng hiện nay sẽ cho chủ thẻ miễn lãi suất trong chu kỳ 45 – 55 ngày nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thanh toán đúng và đủ số tiền đã “vay” ngân hàng trước đó
Mỗi dòng thẻ tín dụng sẽ được áp dụng một lãi suất khác nhau theo từng quy định của ngân hàng đưa ra.
Lãi suất sẽ bị tính dù chỉ trả thiếu 1 đồng
Ví dụ: Bạn đang sử dụng thẻ tín dụng VPBank với hạn mức 20 triệu được miễn lãi 45 ngày với chu kỳ thanh toán từ 1/3 – 30/3. Ngày 2/3 bạn mua đơn hàng với giá trị 10 triệu. Đến ngày 30/3 bạn sẽ nhận được sao kê ngân hàng gửi qua email. Ngày 1/4 bạn trả trước được 5 triệu. Còn 5 triệu còn lại bạn sẽ phải hoàn thành thanh toán trước ngày 15/4 bạn sẽ bị ngân hàng tính lãi suất là 5% trên số tiền nợ: 5% x 5.000.000 = 250.000 VNĐ. Như vậy lúc này số tiền nợ cộng lãi là 5.250.000 VNĐ đây là số tiền bạn cần thanh toán cho ngân hàng.
Ngoài ra, nếu bạn rút tiền mặt từ thẻ tín dụng để chi tiêu, bạn sẽ bị tính lãi suất 2,99%/tháng ngay tại thời điểm rút. Chẳng hạn, bạn rút: 10.000.000 x 2,99% = 299.000 VNĐ tiền lãi.
Các loại lãi suất trên thẻ tín dụng
Lãi suất chung
Dưới bản chất của một “hình thức cho vay tiêu dùng” nên thẻ tín dụng có lãi suất tương đương lãi suất vay thông thường, nhưng sẽ được miễn lãi suất 45 ngày và nếu trả đủ trong thời gian này sẽ không bị tính lãi suất.
Theo đó, trong thời gian này nếu bạn trả đủ số tiền đã sử dụng từ thẻ tín dụng cho ngân hàng thì sẽ không bị tính lãi suất; nếu trả không trả đủ thì lãi suất sẽ bị tính từ sau khi hết thời hạn miễn lãi, và có thể sẽ phải chịu thêm một số loại phí khác.
Để hiểu hơn cách tính lãi suất thẻ tín dụng, bạn nên hiểu rõ các thuật ngữ về lãi suất thẻ tín dụng:
- Ngày sao kê thẻ tín dụng: Là ngày ngân hàng chốt các giao dịch phát sinh bằng thẻ tín dụng trong tháng và gửi báo cáo cho bạn. Ngày sao kê cố định trong 1 tháng.
- Chu kỳ thanh toán (Billing cycle): Đây là khoảng thời gian giữa hai lần sao kê gần nhất của ngân hàng. Các giao dịch phát sinh trong chu kỳ này sẽ được ngân hàng gửi sao kê cho bạn. Vì ngày sao kê cố định hàng tháng nên chu kỳ thanh toán thường là 1 tháng. Đây cũng là thời gian được miễn lãi suất.
- Thời gian ân hạn (Grace period): Đây là thời gian ngân hàng gia hạn thêm để bạn có thêm thời gian thanh toán đủ số tiền đã dùng cho ngân hàng. Thời gian ân hạn có thể từ 15 tới 25 ngày, chính vì vậy có ngân hàng có thời gian miễn lãi suất lên tới 60 ngày.
Khi nào có tối đa 45 ngày miễn lãi? Giả sử ngày sao kê của ngân hàng là 30 hàng tháng và ngân hàng ân hạn thêm 15 ngày nữa để bạn trả nợ. Bạn sẽ có tối đa 45 ngày miễn lãi suất nếu có giao dịch phát sinh vào ngày 1 tháng này. Các giao dịch phát sinh càng gần ngày 30 thì thời gian miễn lãi càng ít đi.
Lãi suất rút tiền
Nếu không dùng thẻ để thanh toán hàng hóa thì rút tiền mặt sẽ là mục đích quan trọng thứ hai được chủ thẻ sử dụng. Ngân hàng vẫn chấp nhận tính năng này tại ATM vì đôi lúc bạn phải cần tới tiền mặt gấp chẳng hạn. Nhưng chắc chắn để rút được tiền thì bạn phải “nhắm mắt” chấp nhận lãi suất và mức phí dao động từ 3 – 5%/số tiền giao dịch, mà cũng chỉ rút được tối đa 70% số tiền được cấp. Vì vậy, nếu không thực sự cần thiết thì không nên rút tiền mặt từ thẻ tín dụng!
Lãi suất chuyển đổi ngoại tệ
Có trong tay tấm thẻ tín dụng quốc tế, khách hàng có thể thoải mái mua sắm, du lịch… ở các nước trên thế giới. Để có thể chi tiêu được thì số tiền có trong thẻ sẽ được quy đổi sao cho phù hợp với quốc gia mà bạn cần chi tiêu.
Mỗi lần chuyển đổi ngoại tệ trên thẻ tín dụng người dùng sẽ phải chịu một mức lãi suất gọi là phí chuyển đổi ngoại tệ dao động từ 2 – 4% tùy vào quy định hiện hành của từng ngân hàng.
Tham khảo thêm biểu phí chuyển đổi ngoại tệ tại các ngân hàng ở nước ta hiện nay để có sự lựa chọn tốt nhất khi mua sắm ở nước ngoài.
Làm thế nào tránh lãi suất thẻ tín dụng?
Lãi trả chậm thẻ tín dụng
Phí trả chậm là mức phí ngân hàng sẽ thu nếu bạn không thanh toán dư nợ tối thiểu mà ngân hàng đưa ra trong bảng sao kê. Tùy vào chính sách cũng như quy định của từng ngân hàng mà mức phí trả chậm sẽ dao động từ 4% đến 6% của khoản dư nợ tối thiểu.
Cách tính lãi suất thẻ tín dụng ngân hàng
Trong hóa đơn thanh toán thẻ tín dụng mà ngân hàng gửi cho bạn vào ngày cuối của chu kỳ thanh toán, bạn sẽ thấy số tiền tối thiểu phải trả (minimum payment). Tùy theo mỗi ngân hàng mà số tiền này sẽ khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam, đa số ngân hàng áp dụng số tiền tối thiểu này là 5% dư nợ cuối kỳ. Đây là số tiền tối thiểu mà bạn phải trả cho ngân hàng sau 45 ngày để không bị phạt trả chậm, nhưng vẫn bị tính lãi suất.
Tiền lãi thẻ tín dụng sẽ được tính dựa trên các tiêu chí sau:
- Các giao dịch chịu tính lãi (interest rate) trong billing cycle: Hoạt động mua sắm, giao dịch trên mạng… Các giao dịch như rút tiền (cash advance) ở máy ATM thì đã bị tính lãi ngay lúc bạn rút rồi.
- Số dư nợ trung bình hàng ngày (daily average balance) trong chu kỳ thanh toán: Số này được tính bằng cách lấy mỗi số dư cuối ngày trong tháng cộng lại rồi chia trung bình cho số ngày trong tháng.
- Lãi suất mỗi ngày (daily interest rate): Thường thì ngân hàng sẽ cung cấp thông tin lãi suất thẻ tín dụng trên năm (APR = Annual Percentage Rate). Bạn sẽ phải quy đổi ra lãi suất hàng ngày (APR/365).
Ví dụ:
Giả sử chu kỳ thanh toán là từ ngày 1 đến 30 hàng tháng. Bạn được cấp thẻ tín dụng với hình thức miễn lãi 45 ngày, nghĩa là hạn chót trả tiền là ngày 15 tháng sau. Số tiền tối thiểu phải trả là 5% dư nợ (balance) hay tối thiểu 50.000 VND.
- Ngày 5/1 bạn mua hàng trị giá 2 triệu VND.
- Ngày 31/1, bạn nhận hóa đơn báo thanh toán đầy đủ 2 triệu VND vào ngày 15/2. Số tiền tối thiểu là 100 ngàn VND (5% là 100 ngàn lớn hơn 50.000 VND).
- Ngày 10/2 bạn mua hàng trị giá 4 triệu VND.
- Ngày 15/2 bạn thanh toán 100 ngàn VND.
Cuối tháng 2 (hoặc đầu tháng 3) bạn nhận được hóa đơn bao gồm khoản thanh toán 4 triệu của tháng 2, khoản lãi số dư hiện có (món hàng 2 triệu VND và cả 4 triệu VND). Nguyên nhân bạn bị tính lãi của món 4 triệu VND là do ngày 15/2 bạn chưa thanh toán đầy đủ, nên bạn không được nằm trong diện miễn lãi 45 ngày của tháng 2.
Làm sao để tránh bị tính lãi suất thẻ tín dụng?
Muốn tránh bị tính lãi suất thẻ tín dụng, bạn có thể thực hiện các cách sau:
- Cần thanh toán ngay khoản tiền vừa giao dịch càng sớm càng tốt: Nếu không thanh toán được đầy đủ thì thanh toán một khoản bao nhiêu hay bấy nhiêu tùy ý nhưng càng sớm càng tốt. Bởi trong phương pháp tính lãi suất theo dư nợ trung bình ngày (daily average balance), ngày nào tiền nhiều thì lãi nhiều, ngày nào tiền ít thì lãi ít, và không có tiền thì không có lãi.
- Nếu đoán trước không thể trả hết số tiền nợ trong tháng này vào hạn chót trả nợ của tháng sau thì bạn không nên mua sắm tiếp trong những ngày của tháng sau. Bởi vì những giao dịch đó sẽ bị tính lãi do bạn chưa (hoặc có khả năng) không trả hết tiền nợ và như vậy, bạn bị mất quyền lợi miễn lãi (45 ngày).
- Thông thường, nếu bạn để nợ trả không hết, thì phải mất ít nhất 2 tháng để lấy lại quyền miễn lãi (Ví dụ: Từ tháng 1 nợ thì tháng 2 vẫn nợ, đến tháng 3 nếu trả hết mới miễn lãi).
Lãi suất thẻ tín dụng ngân hàng thấp nhất hiện nay
Mức lãi suất hiện nay luôn nằm ở mức hai con số, mức dao động trung bình từ 20%/năm trở lên tùy ngân hàng và tùy hạng thẻ tín dụng.
Biểu lãi suất cơ bản của thẻ tín dụng ở một số ngân hàng hiện nay:
Lãi suất thẻ tín dụng | Mức lãi suất/tháng (%) |
FE Credit | 3,08 – 4,08 |
HSBC | 3,00 – 3,49 |
VIB | 2,08 – 2,58 |
Citibank | 2,4 – 2,75 |
ACB | 2,00 – 2,42 |
Sacombank | 1,6 – 2,5 |
Shinhan Bank | 1,75 |
Standard Chartered | 2,2 – 2,4 |
Eximbank | 1,9 – 2,0 |
OCB | 1,42 |
Nam Á Bank | 1,5 – 2,5 |
LienVietPostBank | 2,00 |
BIDV | 1,25 – 1,5 |
VietinBank | 1,5 |
Ngân hàng PVCombank hoặc ACB có mức lãi suất ưu đãi chỉ 12%/năm nếu thỏa mãn điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của họ.
Hy vọng những thông tin trên đây đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất về thẻ tín dụng cũng như lãi suất thẻ tín dụng. Từ đó, giúp khách hàng an tâm sử dụng thẻ để thanh toán, mua sắm.
Mở thẻ tín dụng nhanh chóng để nhận ưu đãi hấp dẫn bằng cách gửi yêu cầu tư vấn MIỄN PHÍ tới chuyên gia: