Thẻ tín dụng hay còn được gọi là Credit Card, là loại thẻ được ngân hàng phát hành dành cho các đối tượng đủ điều kiện đề ra. Mục đích của thẻ là dùng để hỗ trợ chi tiêu cho người dùng, cho phép họ “chi tiêu trước, trả tiền sau”.
Còn thẻ ATM là khái niệm để chỉ loại thẻ bất kỳ có khả năng giao dịch, rút tiền thông qua máy ATM, bao gồm cả thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
So sánh thẻ ATM và thẻ tín dụng
Tại Việt Nam, thẻ ATM là khái niệm thường được sử dụng để chỉ thẻ ghi nợ nội địa. Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ được ngân hàng phát hành với mục đích hỗ trợ người dùng trong việc thanh toán dựa trên số tiền mà họ có trong tài khoản.
Bởi vậy khi so sánh thẻ ATM và thẻ tín dụng có thể hiểu là so sánh thẻ ghi nợ với thẻ tín dụng.
Điểm giống nhau
- Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng có chung nhiều đặc điểm như:
- Đều là thẻ có thể thực hiện các giao dịch tại cây ATM.
- Về cấu tạo và hình thức: đều làm từ nhựa với kích thước giống chuẩn 8,5 cm x 5,5 cm x 0,07 cm. Trên thẻ có hiển thị đầy đủ các thông tin gồm ngân hàng phát hành, số thẻ, tên chủ thẻ và thời gian.
- Phân loại: Cả thẻ ATM và thẻ tín dụng đều được phân chia thành hai loại là thẻ nội địa và thẻ quốc tế. Trong đó thẻ thanh toán nội địa chỉ có phạm vi sử dụng trong nước, còn thẻ quốc tế có thể sử dụng cả trong và ngoài nước.
- Về chức năng: Có thể sử dụng để thanh toán hóa đơn, dịch vụ và mua sắm thay thế cho tiền mặt. Ngoài ra còn có thể rút được tiền mặt ở các cây ATM trên cả nước.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có chung nhiều đặc điểm
Thẻ tín dụng khác gì với thẻ ATM?
Ngoài những điểm giống nhau, để phân biệt hai loại thẻ này hãy xem xét các tiêu chí dưới đây:
Tiêu chí |
Thẻ ATM (Thẻ ghi nợ) |
Thẻ tín dụng |
Về hình thức |
– Mặt trước: Ngoài các thông tin cơ bản có thêm dòng chữ DEBIT. – Mặt sau: Có dải băng từ chứa thông tin đã được mã hóa |
– Có chip điện tử – Mặt sau: + Dải băng từ + Ô chữ ký dành cho chủ thẻ + Mã bảo mật CVV |
Điều kiện phát hành thẻ |
– Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi. Nếu là người chưa thành niên phải có sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ. – Có CMND, căn cước công dân hoặc hộ chiếu. |
– Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên. – Có nguồn thu nhập ổn định (có thể chứng minh bằng thu nhập hằng tháng hoặc tài sản đảm bảo) – Không thuộc nhóm nợ xấu mức độ 2 trở lên. |
Phạm vi số tiền được sử dụng |
– Sử dụng trong phạm vi số tiền có trong tài khoản. |
– Trong phạm vi hạn mức cho phép của ngân hàng, dù số tiền trong tài khoản có thể không bằng. |
Tính năng của thẻ |
– Có thể chuyển khoản, kiểm tra số dư và truy vấn tài khoản |
– Không thể chuyển khoản. |
Về lãi suất |
– Không có lãi suất |
– Có lãi suất. |
Chi phí duy trì thẻ |
– Chi phí duy trì thẻ tính theo năm và thường khá thấp – Thậm chí có ngân hàng sẽ miễn giảm tiền duy trì thẻ cho người dùng |
– Chi phí thường niên cao nhất trong các loại thẻ ngân hàng |
Ưu đãi |
– Có rất ít hoặc hầu như không có ưu đãi. |
– Có nhiều ưu đãi khi sử dụng như hoàn tiền, tích điểm, giảm giá khi mua sắm… |
Nên sử dụng thẻ ATM hay thẻ tín dụng?
Là hai loại thẻ với các tính chất khác nhau nên việc sử dụng thẻ ATM hay thẻ tín dụng cần căn cứ dựa vào nhu cầu thực tế của mỗi người.
Đối với thẻ ghi nợ, người dùng có thể thực hiện tất cả các hoạt động từ thanh toán hàng hóa, chuyển khoản, rút tiền hay chi trả hóa đơn… Ưu điểm của loại thẻ này là thủ tục đăng ký nhanh chóng, sử dụng linh hoạt.
Tuy nhiên thẻ ATM có hạn chế đó là bạn chỉ sử dụng được trong phạm vi số tiền trong tài khoản, nghĩa là có bao nhiêu sử dụng bấy nhiêu. Nếu bạn là người cẩn thận, muốn kiểm soát chặt chẽ tài chính của mình thì thẻ ghi nợ là một sự lựa chọn phù hợp.
Cần dựa vào nhu cầu để lựa chọn thẻ cho phù hợp
Còn đối với thẻ tín dụng, ngoài những đặc điểm trên thì sự khác biệt lớn nhất của thẻ tín dụng là nó cho phép bạn sử dụng trước, trả tiền sau, thẻ tín dụng cũng tích hợp nhiều tính năng, ưu đãi có lợi cho người dùng.
Nếu bạn là người thường xuyên mua sắm online, đi du lịch hoặc công tác nước ngoài thì nên sử dụng thẻ tín dụng bởi việc thanh toán sẽ trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn, ngoài ra còn có cơ hội được hưởng các ưu đãi như giảm giá, tích điểm hay nhận quà tặng. Điều này cho phép bạn linh hoạt trong quá trình chi tiêu.
Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm của loại thẻ này, nếu không có sự quản lý tài chính tốt sẽ dẫn đến việc vung tay quá trán và gánh nợ tín dụng cao.
Việc hiểu rõ sự khác nhau giữa thẻ tín dụng và thẻ ATM sẽ giúp cho bạn xác định và lựa chọn loại thẻ phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn các kiến thức hữu ích.
Các câu hỏi thường gặp về thẻ ATM và thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng có phải là thẻ ngân hàng không?
Thẻ tín dụng cũng là 1 loại thẻ của ngân hàng. Thẻ tín dụng được cấp sẵn 1 số tiền để bạn chi tiêu trước và trả sau (giống như hình thức cho vay), khác với thẻ ATM bạn thường sử dụng để rút tiền.